Nam Phương > Tin tức > CRP quan trọng như thế nào trong chẩn đoán viêm – Phần 2

CRP quan trọng như thế nào trong chẩn đoán viêm – Phần 2

CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh. Xét nghiệm CRP là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP]).

Xét nghiệm CRP là gì? Ý nghĩa của xét nghiệm.

1. Ý nghĩa của nồng độ CRP

CRP điển hình sẽ tăng lên trong vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm. Định lượng các loại protein phản ứng C có thể cung cấp các thông tin hữu ích.

+ Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP) được sử dụng để:

– Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đổi với bệnh lý mãn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.

– Đánh giá một nhiễm trùng mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.

– Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn) và viêm.

+ Protein phản ứng C siêu nhạy (hs – CRP) là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mỏng ở mạch.

– Tăng nồng độ hs –CRP dự báo bệnh nhân có nguy cơ tăng các sự cố. Vì vậy xét nghiệm này được dùng để đánh giá các nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các xét nghiệm đánh giá nguy cơ mạch vành khác như định lượng nồng độ cholesterol máu.

2. Phương pháp xét nghiệm

Xét nghiệm CRP là gì và có vai trò thế nào? | Vinmec

– Miễn dịch điện hóa phát quang.

– Elisa.

– Phương pháp miễn dịch đo độ đục.

3. Giá trị bình thường

* CRP để đánh giá tình trạng viêm: 0 -10 mg/dl hay <10mg/l

* Hs –CRP: để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch:

– < 1.0 mg/l: nguy cơ thấp

– 1,0-3,0 mg/l: nguy cơ trung bình

– >3.0 mg/l: nguy cơ cao nhất

4. Các kết quả ảnh hưởng đến thực hiện xét nghiệm

Xét nghiệm CRP cho biết bệnh gì, xét nghiệm ở đâu uy tín nhất? | Medlatec

– Âm tính giả: Dùng các thuốc kháng viêm no- steroid, aspirin, corticosteroid, statin, thuốc chẹn beta giao cảm.

– Dương tính giả: Dùng các thuốc điều trị hormone thay thế, thuốc ngừa thai, đặt dụng cụ ngừa thai trong tử cung, gắng sức thể lực quá mạnh, có thai, béo phì.

5. Lưu ý khi lấy mẫu bệnh phẩm thực hiện xét nghiệm

– Bệnh phẩm có thể là huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng Heparrin, EDTA.

– Không có khuyến cáo nhịn ăn trước khi lấy mẫu làm xét nghiệm.

– Mẫu được bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 24h.

Tin đọc nhiều

Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae)

Các vi khuẩn đường ruột thường sống ở ống tiêu hóa của người và động vật, có thể gây bệnh

Xét nghiệm tự kháng thể và những thông tin cập nhật

Tự kháng thể là kháng thể (các protein miễn dịch) do nhầm lẫn mục tiêu và tổn thương các mô

Những kiến thức cần nhớ về xét nghiệm Calci toàn phần

Calcium là loại cation phổ biến nhất trong cơ thể, phân bố ở trong xương/răng (99%), mô mềm, dịch ngoại